Tải về bản PDFTải về bản PDF

Nhiều lệnh trong Audacity[1] xuất hiện trong một trong các trình đơn (Menu Bar)[2]. Các chức năng khác có thể thấy trong các thanh công cụ (Toolbar)[3] hoặc được chạy bằng (các) phím tắt hoặc tập hợp các phím tắt[4].

Phần 1
Phần 1 của 2:

Giới thiệu chung thanh trình đơn của Audacity

Tải về bản PDF
  1. 1
    Thanh trình đơn của Audacity. Gồm các trình đơn: File (Tập tin), Edit (Chỉnh sửa), Select, View (Xem), Transport, Tracks (Dải âm), Generate (Tạo âm), Effect (Hiệu ứng), Analyze (Phân tích) và Help (Trợ giúp).
    • Thanh trình đơn tiêu chuẩn phiên bản tiếng Anh.
      How.com.vn Tiếng Việt: StandardMenu.png
    • Thanh trình đơn tiêu chuẩn phiên bản tiếng Việt.
      How.com.vn Tiếng Việt: StandardMenuVi.png
    • Thanh trình đơn mở rộng (Extended Menu bar).
      How.com.vn Tiếng Việt: ExtendedMenu.png
      • Có 2 khoản trình đơn bổ sung mặc định là ẩn. Chúng có thể được bật lên ở trình đơn View/Extra Menu (on/off) hoặc trong Edit/Preferences…/Interface.
      • Thanh trình đơn mở rộng (Extended Menu bar) thêm trình đơn truy cập tới nhiều lệnh ít được sử dụng thường xuyên. Chúng đặc biệt hữu dụng cho những người khiếm thị hoặc có khó khăn khi di chuyển.
    Quảng cáo
Phần 2
Phần 2 của 2:

Giới thiệu từng trình đơn của Audacity

Tải về bản PDF
  1. How.com.vn Tiếng Việt: FileMenu.png
    1
    Trình đơn File - Tập tin. Trình đơn File có các lệnh tạo, mở và lưu các dự án của Audacity, nhập và xuất các tệp âm thành và thực hiện các hành động theo bó bằng việc sử dụng lệnh Chains (Chuỗi).
    • New – Mới (Ctrl+N). Tạo một cửa sổ dự án mới và rỗng để bắt đầu làm việc với các kênh mới hoặc được nhập khẩu. Môi trường làm việc mới này sau đó có thể được lưu như là tệp dự án của Audacity (.AUP) để truy xuất dễ dàng và đầy đủ các nội dung của nó qua các lệnh Save Project (Lưu Dự án) hoặc Save Project As... (Lưu Dự án dưới dạng...) của trình đơn File.
    • Open… - Mở… (Ctrl+O). Mở ra cửa sổ lựa chọn tệp tin nơi bạn có thể: (1) Mở một hoặc nhiều tệp dự án của Audacity (.aup) hoặc (2) Nhập một hoặc nhiều tệp âm thanh hoặc danh sách các tệp (.LOF).
      • Bạn cũng có thể sử dụng File > Import > Audio… - Tập tin > Nhập > Âm thanh... để nhập tệp âm thanh vào dự án.
      • Import (Nhập) ngụ ý mang nội dung mới vào dự án Audacity bằng bất kỳ cách nào, như qua lệnh File > Open, File > Import hoặc rê các tệp vào cửa sổ dự án. Nội dung đó thường là một tệp âm thanh như WAV hoặc MP3, nhưng (sử dụng File > Import) cũng có thể là một kênh nhã, một tệp MIDI hoặc dữ liệu thô (Raw Data).
      • Đối với các tệp âm thanh, trình nhập khẩu được sử dụng phụ thuộc vào dạng tập trong File > Open hoặc File > Import > Audio… và các thiết lập Extended Import Preferences (khi chọn lệnh Edit > Preferences > Extended Import).
    • Recent Files.
      • Liệt kê đường dẫn đầy đủ tới 12 dự án được lưu hoặc được mở gần nhất hoặc các tệp âm thanh được nhập vào gần đây nhất. Các khoản cũ nhất ở đáy bị loại bỏ khi khoản mới được thêm vào ở đầu. Khi bạn xóa một dự án Audacity hoặc tệp âm thanh thì nó sẽ vẫn còn nằm trong danh sách, nhưng sẽ bị loại bỏ khỏi danh sách nếu bạn chọn nó.
      • Để xóa toàn bộ danh sách, hãy chọn “Clear” (Xóa) ngay bên dưới khoản cuối cùng của danh sách đó.
    • Close - Đóng (Ctrl + W). Đóng cửa sổ dự án hiện hành, nhắc bạn lưu tác phẩm của bạn nếu bạn còn chưa lưu.
    • Save Project - Lưu Dự án (Ctrl + S).
      • Lưu dự án audacity hiện hành với chất lượng nguyên trạng, không nén bằng việc sử dụng định dạng kho chứa AU. Một tệp dự án AUP được tạo ra, cùng với một thư mục có cùng tên với tệp AUP chứa dữ liệu âm thanh của dự án. Ví dụ, nếu bạn lưu dự án như là chanson.aup, thì thư mục có tên là chanson_data sẽ chứa dữ liệu âm thanh đó.
      • Các dự án của Audacity không có ý định để các ứng dụng khác đọc được, mà để việc tải lên và lưu âm thanh trong Audacity, với tất cả các dữ liệu của dự án như các kênh nhãn chẳng hạn. Khi bạn kết thúc làm việc với dự án và bạn muốn sử dụng các kết quả trong ứng dụng khác, hãy chọn một trong các lệnh Export (Xuất).
    • Save Project As… (Lưu như dự án mới). Giống hệt như “Save Project” (Lưu Dự án) ở trên, nhưng cho phép bạn lưu bản sao của dự án với tên khác hoặc vị trí khác. Điều này có thể là hữu dụng nếu bạn muốn bảo tồn nguyên trạng của dự án ở một thời điểm nhất định, sau đó xử lý tiếp dự án bạn vừa lưu.
    • Export (Xuất). Trình đơn con Export cho phép bạn xuất âm thanh từ Audacity ở các định dạng tập âm thanh các ứng dụng khác có thể đọc và chơi được. Bạn cũng có thể xuất các tệp nhãn hoặc các tệp MIDI hoặc lưu bản sao có nén dự án của bạn thành một tập hợp các tệp có định dạng Ogg Vorbis.
    • Import (Nhập). Trình đơn con Import cho phép bạn nhập các tệp âm thanh hoặc các tệp nhãn vào dự án của bạn. Các tệp ở các định dạng âm thanh khác nhau có thể được nhập vào Audacity.
    • Chains.
      • Chain là tuần tự các lệnh được tự động hóa tương tự như một “macro”. Nó thường được sử dụng để xử lý theo bó một nhóm các tệp âm thanh, hoặc tự động hóa ứng dụng một tập hợp các hiệu ứng cho một dự án, với sự tuần tự y hệt nhau các hiệu ứng/chức năng.
      • Trình đơn con Chains có 2 lệnh để làm việc với chuỗi lệnh, một để tạo ra và chỉnh sửa (Edit) chuỗi lệnh, còn lệnh kia để áp dụng (Apply) chuỗi đó.
    • Page Setup… (Thiết lập trang). Mỏ hộp thoại Page Setup tiêu chuẩn trước khi in.
    • Print… (In ấn…).
      • In tất cả các hình sóng trong cửa sổ dự án hiện hành (và các nội dung của các kênh nhãn hoặc các kênh khác), với dòng thời gian ở trên. Mọi thứ được in trên một trang.
      • Để gồm cả Track Control Panel (Bảng điều khiển kênh), hoặc để in các phần khác của giao diện, bạn có thể sử dụng Screenshot Tools (các công cụ chụp màn hình) để chụp màn hình in ra tệp, sau đó sử dụng chức năng in của trình chỉnh sửa ảnh bạn ưa thích.
    • Exit - Thoát (Ctrl + Q). Đóng tất cả các cửa sổ dự án và thoát khỏi Audacity. Nếu có bất kỳ thay đổi nào còn chưa được lưu lại với dự án của bạn, Audacity sẽ hỏi liệu bạn có muốn lưu chúng hay không. Lưu ý là không nhất thiết lưu các thay đổi nếu bạn đã xuất rồi pha trộn của bạn như một tệp WAV hoặc MP3 và bạn đang hạnh phúc với nó. Nhưng nếu bạn đang làm việc với sự pha trộn và có kế hoạch tiếp tục làm sau đó với những gì đã có, thì việc lưu lại một dự án audacity sẽ cho phép bạn phục hồi mọi điều, y hệt như khi bạn lưu lại.
  2. How.com.vn Tiếng Việt: EditMenu.png
    2
    Trình đơn Edit - Chỉnh sửa. Trình đơn Edit có các lệnh tiêu chuẩn như Undo (Hoãn lại), Redo (Làm lại), Cut (Cắt), Copy (Chép), Paste (Dán), Delete (Xóa) cộng với nhiều lệnh khác chuyên để soạn thảo âm thanh hoặc nhãn.
    • Undo - Hoãn lại (Ctrl + Z). Hoãn lại hành động soạn thảo cuối cùng bạn đã thực hiện đối với dự án của bạn. Bạn có thể hoãn lại bao nhiêu lần tùy ý, cho tới tận khi bạn vừa mở cửa sổ đó. Để hoãn lại nhiều hành động, hãy chọn lệnh View > History... (Xem > Đã làm…). Tên của khoản trình đơn này sẽ thay đổi để phản ánh những gì sẽ được hoãn lại; Nếu bạn vừa ghi lại vài âm thanh, thì tên của khoản trình đơn đó sẽ là Undo Record (Hoãn thu).
    • Redo - Làm lại (Ctrl + Y). Làm lại bất kỳ ảnh động soạn thảo nào vừa bị hoãn lại. Sau khi bạn thực hiện hoạt động soạn thảo mới, bạn có thể không có khả năng làm lại các hành động đã từng bị hoãn lại nữa.
    • Cut - Cắt (Ctrl + X). Loại bỏ dữ liệu âm thanh và/hoặc các nhãn được chọn và đặt chúng vào bộ nhớ đệm của Audacity. Âm thanh hoặc các nhãn sau lựa chọn đó sẽ dịch chuyển về bên tay trái.
    • Delete - Xóa (Ctrl + K). Tương tự như lệnh Cut, nhưng loại bỏ dữ liệu và/hoặc nhãn âm thanh hiện đang được chọn mà không sao chép chúng vào bộ nhớ đệm của Audacity.
    • Copy - Chép (Ctrl + C). Sao chép dữ liệu âm thanh được lựa chọn tới bộ nhớ đệm của Audacity mà không loại bỏ nó khỏi dự án.
    • Paste - Dán (Ctrl + V). Dán âm thanh từng được cắt hoặc sao chép vào bộ nhớ đệm của Audacity, hoặc chèn nó vào (các) kênh được chọn ở nơi có con trỏ, hoặc thay thế (các) vùng hiện đang được lựa chọn.
    • Duplicate - Nhân đôi (Ctrl + D). Tạo ra một kênh mới chỉ có phần được chọn như một tệp mới.
    • Remove Special - Loại bỏ đặc biệt. Remove Special có các trình đơn con sau:
      • Split Cut (Chia và Cắt) và Split Delete (Chia và Xóa) là các lệnh cắt hoặc xóa “đặc biệt” làm cho âm thanh hoặc các nhãn ở bên phải phần được chọn nằm tại chỗ thay vì dịch sang trái.
      • Silence Audio làm tắt tiếng phần được chọn.
      • Trim Audio loại bỏ tất cả âm thanh khỏi tệp hiện hành ngoại trừ phần được chọn, tạo ra tệp của riêng nó tách bạch với phần âm thanh còn lại được chọn.
    • Clip Boundaries. Trình đơn con Clip Boundaries có các lệnh để tạo hoặc loại bỏ các tệp tách bạch trong kênh âm thanh. Một tệp nằm bên trong một kênh âm thanh là phần tách bạch của kênh đó đã được chia sao cho nó có thể được điều khiển tương đối độc lập với các tệp khác trong kênh đó.
    • Labels – Nhãn. Trình đơn con Labels có các lệnh cho phép bạn thêm và sửa các nhãn.
      • Lệnh này triệu gọi trình soạn thảo nhãn để cho phép bạn thêm hoặc bớt các kênh nhãn và chỉnh sửa các nhãn của chúng hoàn toàn bằng việc sử dụng bàn phím, vì thế là đặc biệt hữu dụng cho những người sử dụng khiếm thị.
      • Nó mở ra hộp thoại chỉ ra tất cả các nhãn theo kiểu bảng truy cập được từ bàn phím. Một nhúm các núm trong hộp thoại cho phép bạn chèn hoặc xóa nhãn, hoặc nhập và xuất các nhãn tới một tệp.
    • Labeled Audio - Nhãn Âm thanh. Trình đơn con Labeled Audio có các lệnh chào cách tiết kiệm thời gian thực hiện các hành động của trình đơn Edit đối với âm thanh có nhiều nhãn được chọn đầy đủ.
      • Các lệnh áp dụng cho tất cả các vùng âm thanh có nhãn nằm hoàn toàn bên trong phần được chọn trong một kênh nhãn. Phần được chọn có thể mở rộng vượt ra khỏi các đường biên giới nhãn đó, nhưng âm thanh không được gắn nhãn và âm thanh mà nhãn vùng của nó chỉ là một phần của lựa chọn đó sẽ không bị ảnh hưởng.
      • Nếu không có kênh âm thanh nào nằm trong phần được chọn, thì các lệnh của Labeled Audio sẽ áp dụng cho tất cả các kênh âm thanh trong dự án. Tuy nhiên, nếu bạn chỉ chọn các kênh âm thanh nhất định, thì các lệnh Labeled Audio sẽ chỉ ảnh hưởng tới các kênh âm thanh được lựa chọn đó.
    • Metadata… - Siêu dữ liệu… Sử dụng chức năng này để soạn thảo các thẻ siêu dữ liệu sẽ được áp dụng cho các tệp được xuất khẩu.
    • Preferences... (Ctrl + P). Hiển thị hộp thoại Preferences (các ưu tiên). Các ưu tiên cho phép bạn thay đổi hầu hết các hành vi và các thiết lập mặc định của Audacity.
  3. 3
    Trình đơn Select. Trình đơn Select có các lệnh để xác định các vùng lựa chọn (trước khi làm việc với các vùng đó bằng các lệnh chỉnh sửa, các hiệu ứng và xuất khẩu) hoặc vị trí của con trỏ chỉnh sửa. Bạn cũng có thể lựa chọn giữa và điều hướng các tệp âm thanh.
    How.com.vn Tiếng Việt: SelectMenu.png
    • All - Tất (Ctrl + A). Lựa chọn tất cả âm thanh ở tất cả các kênh.
    • None- Không gì hết (Ctrl + Shift + A). Bỏ chọn tất cả âm thanh ở tất cả các kênh.
    • Tracks - Dải âm. Trình đơn con Tracks có các lệnh để mở rộng lựa chọn hiện hành lên và/hoặc xuống trong tất cả các kênh, hoặc trong tất cả các kênh Sync-Locked (khóa đồng bộ) trong dự án.
    • Region. Trình đơn con Region có các lệnh để xác định các vùng chọn và cho phép bạn lưu trữ và truy xuất vị trí của con trỏ soạn thảo hoặc vùng chọn.
    • Spectral. Trình đơn con Spectral có các lệnh cho phép bạn làm cho lựa chọn phổ (Spectral) có thể được sử dụng để làm cho các phần lựa chọn gồm dải tần cũng như khoảng thời gian trong kiểu nhìn Spectogram. Lựa chọn phổ được sử dụng với các hiệu ứng soạn thảo đặc biệt để thay đổi nội dung tần số của âm thanh được chọn.
    • Clip Boundaries. Trình đơn con của Clip Boundaries (các đường biên của tệp) cho phép bạn chọn giữa con trỏ soạn thảo và các đường biên của tệp hoặc điều hướng qua các tệp, lựa chọn tất cả đối với tệp hiện hành.
    • Cursor to Stored Cursor Position - Trỏ tới vị trí con trỏ lưu trữ.
      • Khi chơi hoặc ghi âm (hoặc tạm ngưng): lựa chọn được thực hiện từ vị trí con trỏ chơi lại
        How.com.vn Tiếng Việt: PlaybackCursor.png
        hoặc con trỏ ghi âm
        How.com.vn Tiếng Việt: RecordingCursor.png
        tới vị trí được lưu trước đó bằng lệnh Select > Store Cursor Position. Để dễ sử dụng hơn mà không cần phải tạm dừng, bạn có thể muốn thêm phím tắt cho "Cursor to Stored Cursor Position" (Trỏ tới vị trí con trỏ lưu trữ).
      • Khi không có âm thanh tích cực: lựa chọn từ vị trí hiện hành của con trỏ soạn thảo (hoặc từ mép trái vùng chọn hiện hành) tới vị trí được lưu trữ.
      • Thủ tục lựa chọn thay thế nếu bạn muốn lưu trữ nhiều vị trí thì hãy thêm nhãn vào khi được yêu cầu ở con trỏ soạn thảo hoặc con trỏ chơi lại/ghi âm.
    • Store Cursor Position. Lưu lại vị trí con trỏ như được xác định bên dưới, sau đó nó có thể được sử dụng với lệnh Select > Cursor to Stored Cursor Position để tạo ra hoặc sửa đổi vùng chọn.
      • Nếu âm thanh đang không tích cực chơi, ghi hoặc tạm ngưng: vị trí con trỏ lưu trữ là vị trí của con trỏ soạn thảo hoặc mép trái của vùng chọn.
      • Nếu âm thanh là tích cực: vị trí con trỏ lưu trữ là vị trí của con trỏ chơi lại
        How.com.vn Tiếng Việt: PlaybackCursor.png
        hoặc con trỏ ghi âm
        How.com.vn Tiếng Việt: RecordingCursor.png
        vào thời điểm bạn thực hiện lệnh lưu trữ. Để sử dụng dễ hơn mà không cần phải tạm ngưng, bạn có thể muốn thêm phím tắt cho "Store Cursor Position".
      • Nếu bạn muốn lưu lại vị trí của con trỏ soạn thảo (hoặc cả các đường biên của phần chọn) trong khi âm thanh là tích cực, hãy dùng lệnh Select > Region > Store Selection.
    • At Zero Crossings (Z). Giúp tránh nhấn vào các điểm soạn thảo khi tiến hành cắt và nối bằng việc dịch chuyển các mép vùng chọn (hoặc vị trí con trỏ) rất nhẹ nhàng sao cho chúng nằm ở điểm giao điểm 0.
  4. How.com.vn Tiếng Việt: ViewMenu.png
    4
    Trình đơn View - Xem. Trình đơn View có các lệnh xác định lượng chi tiết bạn nhìn thấy trong tất cả các kênh trong cửa sổ dự án. Nó cũng cho phép bạn hiển thị hoặc dấu đi các thanh công cụ và một vài cửa sổ như Undo History.
    • Zoom. Trình đơn con Zoom (thu phóng) có các lệnh cho phép bạn kiểm soát lượng âm thanh, trong khoảng thời gian dài hơn hoặc ngắn hơn, nhìn thấy được trên màn hình.
    • Track Size. Trình đơn con Track Size có các lệnh giúp bạn làm cho dự án của bạn vừa khít với màn hình theo chiều nằm ngang và thẳng đứng.
    • Skip To. Trình đơn con Skip To có các lệnh cho phép bạn thực sự bỏ qua vị trí con trỏ tới đầu hoặc cuối lựa chọn hiện hành của bạn.
    • History… - Đã làm…
      • Mở ra cửa sổ History sau đó có thể để mở khi sử dụng Audacity. History liệt kê tất cả các hành động không được tải lên nhưng được thực hiện trong dự án hiện hành, gồm cả việc nhập khẩu. Cột bên tay phải chỉ ra lượng không gian đĩa cứng từng hành động đã sử dụng và tổng số không gian được sử dụng được chỉ ra trong hộp đầu tiên (không sửa được) bên dưới danh sách đó. Trong dự án được chỉ ra trong hình bên dưới chúng tôi đã tiêu chuẩn hóa cả kênh được ghi và kênh trống Risset Drum, vì thế Normalize chiếm hơi nhiều không gian hơn một chút so với không gian việc ghi âm lấy đi.
        How.com.vn Tiếng Việt: History_Dialog.png
      • Nếu bạn loại bỏ các mức Undo (Hoãn lại) thì bạn có thể lấy lại không gian đĩa được dự án sử dụng. Để tiết kiệm hầu hết không gian đĩa (loại bỏ khả năng hoãn lại hoặc làm lại bất kỳ chỉnh sửa nào trong quá khứ), hãy chọn Action (Hành động) ở đáy trong danh sách bằng việc sử dụng chuột hoặc các phím mũi tên Up hoặc Down của bàn phím, tăng “Levels to Discard” (Các mức loại bỏ) tới số lượng lớn nhất có thể rồi nháy “Discard”.
      • Bạn cũng có thể dễ dàng nhảy lùi hoặc tiến giữa các bước soạn thảo bằng việc lựa chọn các khoản đưa vào trong cửa sổ. Điều này có thể nhanh hơn so với việc chọn các lệnh UndoRedo nhiều lần từ trình đơn Edit.
    • Karaoke… Karaoke hiển thị quả bóng đi theo văn bản khi chơi âm thanh. Lệnh Karaoke… xúc tác bất cứ khi nào bạn có ít nhất 1 kênh nhãn. Nếu bạn có nhiều kênh nhãn, nó chỉ sử dụng kênh nhãn đầu tiên.
    • Mixer Board…. Mixer Board… là một kiểu nhìn thay thế đối với các kênh âm thanh trong cửa sổ chính các kênh, và là tương tự với bộ điều khiển mixer phần cứng. Từng kênh âm thanh được hiển thị trong một Track Strip (đường kênh). Từng Track Strip có của riêng nó một đôi thước đo, con trượt chỉnh âm lượng (gain slider), con trượt chỉnh cân bằng stereo (pan slider), và các núm mute/solo (tắt tiếng/chơi một mình), tiếng vọng kiểm soát kênh trong Track Control Panel (Bảng điều khiển kênh) của nó. Lệnh Mixer Board… được kích hoạt bất cứ khi nào có một kênh âm thanh - nó thậm chí có thể được dùng tới trong quá trình chơi lại.
    • Extra Menus (on/off). Hiển thị các trình đơn mở rộng với nhiều lệnh thường ít được sử dụng. Chúng xuất hiện đằng sau trình đơn Help.
    • Show Clipping (on/off).
      How.com.vn Tiếng Việt: Showclipping02.png
      • Nếu được bật (mặc định là tắt – off), các mẫu riêng rẽ hoặc nhiều mẫu bị cắt hiển thị như là một đường thẳng đứng màu đỏ khi ở một trong các kiểu nhìn hình sóng. Một mẫu được hiển thị như là bị cắt nếu nó chạm tới hoặc vượt quá 0 dB và vì thế động tới hoặc vượt quá đường bao âm lượng được xác định trong khoảng +1.0 tới -1.0 theo thước thẳng đứng về bên trái của hình sóng.
      • Một chuỗi 4 hoặc nhiều hơn các mẫu bị cắt liên tiếp nhau cũng sẽ làm bật chỉ thị cắt màu đỏ trên Meter Toolbar (Thanh công cụ Đo). Một khối liền màu đỏ trong hình sóng hầu như chắc chắn chỉ ra nhiều chuỗi hoặc chuỗi mở rộng các thông tin âm thanh vượt quá 0 dB bị mất, gây ra sự méo nghiêm trọng. Hãy tránh các mẫu bị cắt bất cứ nơi nào có thể, ví dụ bằng việc thiết lập mức ghi âm đúng. Bạn có thể tắt “Show Clipping” nếu nó hành xử lờ đờ trên các máy chậm hơn.
  5. 5
    Trình đơn Transport. Các lệnh của trình đơn Transport cho phép bạn chơi hoặc dừng, chơi lặp đi lặp lại, chơi chùi hoặc ghi âm (bao gồm ghi âm được kích hoạt âm thanh hoặc hẹn giờ). Ngoại trừ đối với chơi chùi (Scrub Play), các lệnh chơi lại đó chơi ở tốc độ tiêu chuẩn, hoặc được tăng hoặc giảm tốc độ theo thời gian bằng việc thêm đường bao Time Track (Kênh Thời gian). Cách dễ nhất để chơi ở tốc độ nhanh hơn hoặc chậm hơn cố định là hãy sử dụng thanh công cụ Transcription.
    How.com.vn Tiếng Việt: TransportMenu.png
    • Play - Chơi. Các lệnh của trình đơn con Play (Chơi) kiểm soát chơi lại trong Audacity. Bạn có thể Start (Bắt đầu), Stop (Dừng) hoặc Pause (Tạm dừng) chơi lại âm thanh trong dự án của bạn.
    • Record - Ghi âm. Các lệnh của trình đơn con Record (Ghi âm) kiểm soát việc ghi âm trong Audacity. Bạn có thể Start (Bắt đầu), Stop (Dừng) hoặc Pause (Tạm dừng) chơi lại âm thanh trong dự án của bạn. Bạn cũng có thể bắt đầu ghi âm trong kênh đang tồn tại hoặc trên kênh mới của bạn.
    • Scrubbing - Chùi. Mở ra trình đơn con nơi bạn có thể bắt đầu, dừng hoặc chuyển sang chơi Scrub hoặc chơi Seek (chơi Tìm), hoặc bật/tắt Scrub Ruler (Thước Scrub).
    • Cursor to - Trỏ tới. Các lệnh của trình đơn con Cursor to cho phép bạn dịch chuyển con trỏ về đầu hoặc cuối phần chọn, kênh hoặc bất kỳ tệp âm thanh liền kề nào mà bạn có thể có.
    • Play Region - Vùng chơi. Các lệnh của trình đơn con Play Region cho phép bạn khóa và mở khóa vùng chơi.
    • Rescan Audio Devices - Quét lại các thiết bị âm thanh. Quét lại các thiết bị âm thanh được kết nối tới máy tính của bạn, và cập nhật các trình đơn kéo thả chơi lại và việc ghi âm trong Device Toolbar (Thanh công cụ Thiết bị).
    • Transport Options - Các lựa chọn di chuyển. Trình đơn con Transport Options cho phép bạn quản lý và thiết lập các lựa chọn khác nhau để di chuyển (chơi và ghi âm) trong Audacity.
  6. How.com.vn Tiếng Việt: TracksMenu.png
    6
    Trình đơn Tracks - Dải âm (hoặc kênh âm thanh). Trình đơn Tracks có 2 lệnh: (1) Để tạo và loại bỏ các kênh; và (2) Để áp dụng các hoạt động đối với các kênh được chọn như pha trộn (mixing), lấy mẫu lại (resampling), chuyển đổi từ stereo sang mono, điều chỉnh hoặc tắt tiếng.
    • Add New (Thêm mới). Trình đơn con Add New có các lệnh để thêm các kênh stereo hoặc mono, các kênh nhãn và các kênh thời gian.
    • Mix - Trộn. Trình đơn con Mix có các lệnh để pha trộn và trả về cho các kênh được bạn chọn một kênh duy nhất stereo hoặc mono.
    • Resample... - Lấy mẫu lại… Cho phép bạn lấy mẫu lại cho (các) kênh được lựa chọn với tần suất mẫu mới để sử dụng trong dự án, để lại chiều dài (và vì thế tốc độ và cao độ chơi lại) không thay đổi. Để lấy mẫu lại để xuất khẩu, hãy thay đổi Project Rate (Tần suất của dự án) trên thanh công cụ lựa chọn (Selection Toolbar).
    • Remove Tracks - Loại bỏ kênh.
      • Loại bỏ (các) kênh được chọn khỏi dự án. Thậm chí nếu chỉ một phần của kênh được lựa chọn, thì toàn bộ kênh sẽ bị loại bỏ. Bạn cũng có thể loại bỏ kênh bằng việc nhấn vào X ở góc trái trên cùng.
      • Để chỉ loại bỏ âm thanh được chọn trong một kênh (không đưa nó vào bộ nhớ tạm), hãy sử dụng lệnh Edit > Delete hoặc Edit > Remove Special > Split Delete hoặc Edit > Remove Special > Silence Audio.
    • Mute/Unmute - Tắt tiếng/Bỏ tắt tiếng. Trình đơn con Mute/Unmute cho phép bạn tắt tiếng hoặc bỏ tắt tiếng tất cả các kênh trong dự án của bạn cùng một lúc, không phải sử dụng các núm MuteUnmute trong Track Control Panel (Bảng điều khiển kênh) của từng kênh.
    • Pan - Cân bằng stereo. Trình đơn con Pan cho phép bạn thay đổi sự cân bằng stereo của tất cả các kênh bạn đã chọn hoặc chọn một phần, cùng một lúc, không phải sử dụng các con trượt cân bằng stereo (Pan Sliders) trong Track Control Panel (Bảng điều khiển Kênh) của từng kênh. Các lựa chọn cân bằng stereo là sang cực trái (Left) hoặc phải (Right) hoặc giữa (Center). Nếu không có kênh nào được lựa chọn, thì sự cân bằng được/bị thay đổi trong tất cả các kênh.
    • Align Tracks - Chỉnh kênh. Trình đơn con Align Tracks có các lệnh giúp bạn điều chỉnh các kênh được chọn theo các cách thức khác nhau. Đặc biệt có 2 lệnh rất hữu dụng cho phép bạn điều chỉnh các kênh từ đầu chí cuối, từ kênh này tới kênh khác, hoặc điều chỉnh chúng tất cả cùng nhau.
    • Sort Tracks - Sắp xếp kênh. Trình đơn con Sort Tracks có các lệnh để sắp xếp các kênh theo Track Names (Tên Kênh) hoặc thời điểm bắt đầu kênh.
    • Sync-Lock Tracks (on/off) - Đồng bộ - Khóa kênh (bật/tắt). Tính năng Sync-Lock đảm bảo độ các thay đổi về độ dài xảy ra ở bất cứ đâu trong nhóm các kênh được xác định cũng sẽ diễn ra trong tất cả các kênh âm thanh hoặc nhãn trong nhóm đó, thậm chí nếu các kênh đó từng không được chọn. Điều này cho phép bạn giữ cho các âm thanh hoặc nhãn đang tồn tại được đồng bộ với nhau, thậm chí khi triển khai các hành động như chèn, xóa hoặc thay đổi tốc độ hoặc nhiệp độ. Bạn có thể bật (on) hoặc tắt (off) tính năng này (mặc định là tắt – off) bằng việc nhấn vào khoản mục đó của trình đơn này.
  7. How.com.vn Tiếng Việt: GenerateMenu.png
    7
    Trình đơn Generate - Tạo âm. Trình đơn Generate cho phép bạn tạo âm thanh có các âm điệu, tiếng ồn hoặc im lặng. Âm thanh được tạo ra có thể được chèn ở vị trí con trỏ sao cho mở rộng được kênh đó, hoặc có thể thay thế lựa chọn đang tồn tại bằng âm thanh được tạo mới. Mặc dù mặt định, không phím tắt nào được cung cấp cho các bộ tạo âm, là có khả năng tạo ra phím tắt của riêng bạn cho bất kỳ lệnh Generate nào. Xem Keyboard Preferences (Ưu tiên Bàn phím) để giúp tạo ra các phím tắt.
    • Audacity's Generators - Các bộ tạo âm của Audacity.
      • Các bộ tạo âm có sẵn là: Chirp, DTMF, Noise, SilenceTone.
      • Các bộ tạo âm cài cắm đi với Audacity là: Rhythm Track, Pluck, Risset DrumSample Data Import. Các cài cắm khác có thể được thêm vào ở các định dạng khác nhau.
    • Add / Remove Plug-ins… - Thêm/Bớt các cài cắm. Chọn lựa chọn này từ trình đơn Generate (hoặc trình đơn Effect hoặc trình đơn Analyze) đưa bạn tới hộp thoại cho phép bạn tải và bỏ tải các bộ tạo âm - Generator (và các hiệu ứng - Effects và các bộ phân tích – Analyzers) khỏi Audacity. Điều này cho phép bạn tùy biến trình đơn Generate làm cho nó ngắn hơn hoặc dài hơn theo yêu cầu. Xem Plug-in Manager: Effects, Generators and Analyzers để có thêm chi tiết.
    • Sử dụng các bộ tạo âm của Audacity.
      • Tạo âm thanh trong một kênh mới: Nếu không có kênh nào đang tồn tại, hãy chọn bộ tạo âm được yêu cầu. Nếu có các kênh đang tồn tại, hãy nhấn ra bên ngoài các kênh đó (phần nền màu xám) để bỏ chọn chúng, rồi chọn Generate.
      • Chèn âm thanh được tạo ra vào vị trí con trỏ: Đặt con trỏ vào kênh và chọn Generate. Độ dài âm thanh được chỉ định sẽ được chèn vào (các) kênh được chọn ở vị trí con trỏ. Tổng độ dài (các) kênh được chọn vì thế sẽ gia tăng.
      • Thay thế lựa chọn đang tồn tại bằng âm thanh được tạo ra: Lựa chọn vùng rồi Generate. (Các) vùng được chọn sẽ được/bị thay thế bằng âm thanh được tạo ra. Tổng độ dài của (các) kênh được chọn sẽ vẫn là y nguyên, trừ phi bạn thay đổi độ dài trong bộ tạo âm để thay thế phần được chọn bằng độ dài hoặc dài hơn hoặc ngắn hơn.
      • Amplitude - Biên độ. Tất cả các bộ tạo âm được xây dựng sẵn (tất nhiên ngoại trừ Silence - Im lặng) cho phép bạn gõ giá trị biên độ của độ to của âm thanh được tạo ra. Các giá trị được phép là trong khoảng từ 0 (im lặng) và 1 (âm lượng tối đa có thể mà không bị cắt bớt), với mặc định là 0.8.
      • Duration - Trường độ. Gõ (hoặc sử dụng các phím mũi tên của bàn phím) để vào trường độ được yêu cầu. Nếu chữ số đầu bạn muốn được hiển thị, hãy gõ vào toàn bộ số đó. Nếu số đầu tiên được yêu cầu không nổi lên, hãy sử dụng phím mũi tên Left (Trái) hoặc Right (Phải) trên bàn phím để dịch chuyển số đầu, rồi gõ. Bạn cũng có thể tăng số được hiện lên bằng các phím mũi tên Up (Lên) hoặc Down (Xuống) thay vì gõ.
      • Selection Format for Duration - Định dạng chọn cho khoảng thời gian. Dù việc tạo ra có được chọn hay không, bạn đều có thể thay đổi Định dạng Lựa chọn (Selection Format) thành đơn vị khoảng thời gian (Duration) khác sao cho sự tạo ra sẽ nằm trong các đơn vị đó. Để làm điều này, hãy mở trình đơn theo ngữ cảnh bằng việc nhấn vào hình tam giác ở bên phải của các con số đó. Bạn cũng có thể mở trình đơn đó bằng việc hơ chuột qua hoặc lựa chọn trong các số Duration (khoảng thời gian), rồi nhấn phải hoặc sử dụng phím tương đương trên bàn phím.
    • Built-in Generators - Các bộ tạo âm được xây dựng sẵn
      • Chirp… Chirp tạo ra 4 dạng âm điệu khác nhau giống như bộ tạo âm điều (Tone Generator) nhưng cho phép thêm thiết lập biên độ và tần số đầu và cuối. Các âm điệu ngắn có thể được tạo ra để kêu rất giống tiếng chim hót. Đối với Tone (Âm điệu), các tần số có thể theo danh nghĩa ở bất cứ đâu trong khoảng 1 Hz và nửa tần số dự án hiện hành như được chỉ ra trong thanh công cụ lựa chọn (Selection Toolbar).
      • DTMF Tones… Tạo ra các âm điệu đa tần âm điệu kép - DTMF (Dual-Tone Multi-Frequency) giống như âm điệu được tạo ra bởi các núm trên các máy điện thoại. Đối với từng âm điệu bạn muốn tạo ra, hãy gõ vào các con số từ 0 tới 9, chữ thường từ a tới z, và các ký tự * và #. Bạn cũng có thể gõ vào 4 âm điệu “ưu tiên” được Quân đội Mỹ sử dụng (các ký tự hoa A, B, C và D).
      • Noise… - Tiếng ồn. Tạo ra 1 trong 3 dạng tiếng ồn khác nhau. Tiếng ồn trắng (White noise) có khả năng lớn nhất để che các âm thanh khác, vì nó có năng lượng tương tự ở tất cả các mức tần số. Tiếng ồn tím (Pink noise) và tiếng ồn Browni (Brownian noise) vừa có nhiều năng lượng hơn ở các tần số thấp hơn, đặc biệt Brownian, nó có âm thanh trầm bị nghẹt nhất của 3 dạng trên. Về bản chất tự nhiên của chúng, tiếng ồn tím và Browni có thể có ít đỉnh không chính xác ở biên độ được yêu cầu nếu các kênh chỉ dài vài giây.
      • Silence… - Im lặng. Tạo ra âm thanh biên độ bằng không (0), thiết lập có khả năng cấu hình được duy nhất cho khoảng thời gian. Khi áp dụng cho một lựa chọn âm thanh, kết quả là y hệt với lệnh Edit > Remove Special > Silence Audio.
      • Tone… - Âm điệu. Sinh ra 1 trong 4 dạng hình sóng âm điệu khác nhau: Sine, Aquare, SawtaoothSquare (không có biệt hiệu). Tên của từng âm điệu mô tả kỹ sự xuất hiện của nó khi được thu phóng đủ để nhìn từng chu kỳ hình sóng.
    • Plug-in Generators - Các bộ tạo âm được xây dựng sẵn. Bất kỳ bộ tạo âm bổ sung nào mà xuất hiện bên dưới đường phân cách trình đơn là các trình cài cắm Nyquist, LADSPA hoặc LV2. Hãy nhấn vào các đường liên kết trong câu trước để xem cách thêm các trình cài cắm mới của từng dạng. Audacity gồm các bộ tạo âm Nyquist sau, nhưng nhiều hơn có sẵn để tải về các trình cài cắm Nyquist trên Wiki của chúng tôi.
      • Pluck…. Âm điệu giật tổng hợp với sự nhạt dần ở đầu ra đột ngột hoặc từng bước một, và cao độ chọn được tương ứng với âm điệu MIDI.
      • Rhythm Track… - Kênh nhịp điệu. Tạo ra một kênh với các âm thanh đều đặn ở tốc độ được chỉ định và các số đếm nhịp cho từng nhịp (vạch nhịp). Nó có thể được sử dụng như máy đếm nhịp để thiết lập một nhịp ổn định theo đó việc ghi âm thêm có thể được thực hiện.
      • Risset Drum… Tạo ra tiếng trống thực gồm sóng hình sin được chuyển điệu bằng tiếng ồn băng hẹp, một khoảng sát âm điệu và sóng hình sin khá mạnh ở nền tảng.
      • Sample Data Import… - Nhập dữ liệu mẫu. Tạo ra âm điệu từ dữ liệu số được nhập.
  8. 8
    Trình đơn Effect - Hiệu ứng. Audacity có nhiều hiệu ứng được xây dựng sẵn và cũng cho phép bạn sử dụng dải rộng lớn các hiệu ứng cài cắm. Bạn có thể tải về nhiều trình cài cắm tự do cho Audacity từ website của chúng tôi. Các trình cài cắm luôn xuất hiện bên dưới đường phân cách trong trình đơn Effect. Phiên bản này của Audacity có các hiệu ứng mẫu Nyquist và/hoặc LADSPA.
    How.com.vn Tiếng Việt: EffectMenu.png
    • Sử dụng các hiệu ứng. Các tiêu đề kết thúc bằng 3 dấu chấm (…) sẽ mang tới một hộp thoại yêu cầu bạn cho thêm các tham số. Tất cả các hiệu ứng có một hộp thoại cho phép bạn nghe âm thanh khi được hiệu ứng sửa đổi trước khi bạn áp dụng hiệu ứng đó cho dạng hình sóng.
      • Các hiệu ứng được xây dựng sẵn và các trình cài cắm Nyquist có một núm Preview (Xem trước) - hãy nhấn vào núm này để nghe liệu các thiết lập hiệu ứng hiện hành có là những gì bạn muốn hay không, và nếu không, hãy thay đổi các thiết lập đó rồi Preview lại một lần nữa. Nhấn OK để áp dụng hiệu ứng đó cho dạng hình sóng.
      • Tất cả các dạng hiệu ứng khác được hỗ trợ trong Audacity (LADSPA, LV2, VSTAudio Units for Mac) hỗ trợ xem trước thời gian thực - bạn có thể thay đổi các thiết lập hiệu ứng trong khi nghe rồi nhấn Apply (Áp dụng) để áp dụng hiệu ứng đó cho dạng hình sóng.
    • Add / Remove Plug-ins… - Thêm / Bớt các trình cài cắm. Chọn lựa chọn này từ trình đơn Effect > Add/Remove Plug-ins… (hoặc trình đơn Generate hoặc trình đơn Analyze) đưa bạn tới một hộp thoại cho phép bạn tải và bỏ tải các hiệu ứng (và các bộ tạo âm và các trình phân tích) khỏi Audacity. Điều này cho phép bạn tùy biến trình đơn Effect của bạn làm cho nó ngắn hơn hoặc dài hơn như yêu cầu. Để biết thêm xem Add/Remove Efects, GeneratorsAnalyzers. Mặc định tất cả các hiệu ứng được xây dựng sẵn, với ngoại lệ các bộ lọc kinh điển (Classic Filters), được tải vào Audacity.
    • Repeat Last Effect - Lặp lại Hiệu ứng Cuối cùng (Ctrl +R). Sử dụng lệnh này từ trình đơn Effect sẽ lặp lại hiệu ứng cuối cùng bạn đã sử dụng với các thiết lập y hệt. Để truy cập nhanh tới hiệu ứng cuối cùng được sử dụng, bạn có thể sử dụng Ctrl+R để lặp lại nó với các thiết lập y hệt.
    • Các hiệu ứng được xây dựng sẵn của Audacity.
      • Các hiệu ứng được xây dựng sẵn của Audacity (các hiệu ứng xuất hiện trong ứng dụng bất kể các thư mục nội dung của Audacity và các “Plug-Ins” (trình cài cắm) nào khác) nằm bên trên đường phân cách trong trình đơn Effect.
      • Các hiệu ứng được xây dựng sẵn hỗ trợ lưu cho người sử dụng các thiết lập sẵn trước nhưng còn chưa hỗ trợ xem trước theo thời gian thực hoặc nhập/xuất các thiết lập sẵn trước từ/tới các máy khác.
    • Các hiệu ứng Nyquist.
      • Các trình cài cắm Nyquist đưa ra hầu hết các hiệu ứng nằm bên dưới đường phân cách trong trình đơn Effect. Chúng cũng được sử dụng để cung cấp vài công cụ bộ tạo âm (generators) và trình phân tích. Dải rộng lớn các trình cài cắm hiệu ứng Nyquist, tạo âm và phân tích có thể có được từ Download Nyquist Plug-ins trên Wiki của chúng tôi.
      • Các hiệu ứng Nyquist hỗ trợ lưu cho người sử dụng các thiết lập sẵn trước nhưng còn chưa hỗ trợ xem trước theo thời gian thực hoặc nhập/xuất các thiết lập sẵn trước từ/tới các máy khác.
    • Các hiệu ứng LADSPA.
      • Các trình cài cắm LADSPA (Linux Audio Developer's Simple Plug-in API) ban đầu đã được phát triển cho nền tảng Linux, nhưng các vài trình cài cắm cũng được viết cho Windows và Mac. Hầu hết các trình cài cắm LADSPA là các hiệu ứng, nhưng chúng cũng được sử dụng để cung cấp vài bộ tạo âm được xây dựng sẵn trong Audacity và có thể được sử dụng để phân tích âm thanh.
      • Các trình cài cắm LADSPA bổ sung có thể được tải về cho Linux, Mac và Windows. Hãy xem phần LADSPA của trang Download (Tải về) trên website Audacity để có thêm chi tiết.
      • Các hiệu ứng LADSPA hỗ trợ xem trước theo thời gian thực. Chúng không hỗ trợ nhập/xuất các thiết lập sẵn trước nhưng hỗ trợ lưu các thiết lập sẵn trước để sử dụng chỉ trong Audacity. Vài trình cài cắm LADSPA có phần “Effect Output” (Đầu ra của hiệu ứng) hiện diện sau khi hiệu ứng đó được áp dụng.
    • Các hiệu ứng LV2. LV2 là sự tiến hóa tiên tiến hơn của kiến trúc trình cài cắm LADSPA. Lưu ý là các hiệu ứng LV2 trong Audacity còn chưa thể hiển thị giao diện đồ họa đầy đủ.
    • Các hiệu ứng VST. Công nghệ Studio ảo – VST (Virtual Studio Technology) là giao diện phần mềm tích hợp phần mềm bộ tổng hợp âm thanh (audio synthesizer) và các trình cài cắm hiệu ứng với các trình soạn thảo âm thanh và các hệ thống ghi âm, như Audacity.
  9. How.com.vn Tiếng Việt: AnalyzeMenu.png
    9
    Trình đơn Analyze - Phân tích. Trình đơn Analyze có các công cụ để tìm ra các đặc tính của âm thanh của bạn, hoặc gắn nhãn cho các tính năng chính. Các trình cài cắm chấp nhận đầu vào âm thanh nhưng không tạo ra đầu ra âm thanh sẽ được đặt trong trình đơn Analyze, với các kết quả phân tích đang được các nhãn cung cấp (hoặc trong một vài trình cài cắm tùy chọn LADSPA bởi phần “Effect Output” trong bản thân trình cài cắm đó). Dù mặc định, không phím tắt nào được cung cấp cho hầu hết các công cụ phân tích, là có khả năng để thiết lập phím tắt của riêng bạn cho bất kỳ lệnh Analyze nào. Xem Keyboard Preferences để có các chỉ dẫn.
    • Các công cụ phân tích của Audacity.
      • Có 3 công cụ phân tích LADSPA được xây dựng sẵn: Contrast, Plot SpectrumFind Clipping.
      • Có 5 công cụ phân tích là các trình cài cắm Nyquist đi cùng với Audacity: Beat Finder, Regular Interval Labels, Sample Data Export, Silence FinderSound Finder.
      • Trình cài cắm Vamp Analysis
    • Add / Remove Plug-ins… - Thêm/Bớt các trình cài cắm. Chọn lựa chọn này từ trình đơn Analyze (hoặc trình đơn Effect hoặc trình đơn Generate) đưa bạn tới hộp thoại cho phép bạn tải và bỏ tải các bộ phân tích - Analyzers (và các hiệu ứng - Effects và các bộ tạo âm – Generators) khỏi Audacity. Điều này cho phép bạn tùy biến trình đơn Analyze của bạn làm cho nó ngắn hơn hoặc dài hơn theo yêu cầu. Xem Plug-in Manager: Effects, Generators and Analyzers để có thêm chi tiết.
    • Các công cụ phân tích LADSPA được xây dựng sẵn.
      • Contrast... - Độ tương phản (Ctrl + Shift + T). Phân tích kênh âm thanh không stereo đơn nhất, được lựa chọn để xác định sự khác biệt trung bình rms về âm lượng (độ tương phản) giữa nền chính (bài nói chuyện) và nền phụ (âm nhạc, tiếng ồn khán phòng hoặc tương tự). Mục đích là để xác định liệu bài nói chuyện sẽ là dễ hiểu cho những người khiếm thính hay không.
      • Plot Spectrum… Lấy âm thanh được chọn (tập hợp các giá trị về áp suất âm thanh ở các thời điểm) và chuyển nó thành đồ thị tần số (chiều nằm ngang theo Hz) và với biên độ (chiều thẳng đứng theo dB).
      • Find Clipping… - Tìm cắt bớt. Hiển thị phần các mẫu bị cắt bớt trong một kênh nhãn, như lựa chọn thay thế truy cập được màn hình của độc giả cho lệnh View > Show Clipping. Phần đó phải có ít nhất 1 mẫu bị cắt bớt, nhưng có thể gồm cả các mẫu không bị cắt bớt nữa.
    • Các công cụ phân tích là trình cài cắm Nyquist đi với Audacity. Để thêm một trình cài cắm Nyquist mới, hãy đặt nó vào thư mục “Plug-Ins” của Audacity.
      • Trên Linux, thư mục “plug-ins” là trong usr/share/audacityChữ đậm nếu bạn cài đặt gói Audacity từ phát tán của bạn, hoặc trong usr/local/share/audacity nếu bạn biên dịch Audacity từ mã nguồn. Thư mục “plug-ins” cũng có thẻ được tạo ra trong thư mục gốc home, tại: ~/.audacity-files/plug-ins (bạn cũng có thẻ gọi thư mục đó là "plugins").
      • Trên Mac, thư mục “Plug-Ins” là ở ~/Library/Application Support/audacity/Plug-Ins.
      • Trên Windows, thư mục “Plug-Ins” là trong thư mục nơi có Audacity - thường là C:\Program Files on 32-bit Windows hoặc C:\Program Files (x86) với 64-bit Windows.
    • Beat Finder…. Cố gắng đặt các nhãn vào các đập nhịp to hơn nhiều so với âm thanh xung quanh. Đây là công cụ khá thô và đã sẵn sàng, và sẽ không nhất thiết làm việc tốt trên một kênh nhạc pop hiện đại với dải động được nén.
      • Regular Interval Labels… - Các nhãn theo quãng đều… Đặt các nhãn vào một kênh dài để chia nó thành các phân khúc nhỏ hơn và có các kích thước bằng nhau. Ví dụ, điều này có thể là hữu dụng để phân phối một tệp lớn trên Internet. Bạn có thể hoặc chọn số các nhãn sẽ được tạo ra, hoặc quãng giữa chúng. Từng nhãn được tạo ra có văn bản nhãn được chọn.
      • Sample Data Export… - Xuất Dữ liệu Mẫu… Đọc các giá trị các mẫu kế tiếp từ âm thanh được chọn và in dữ liệu này thành văn bản thô, tệp CSV hoặc HTML.
      • Silence Finder… - Trình tìm sự im lặng. Chia kênh bằng việc đặt các nhãn các điểm bên trong các vùng im lặng. Sử dụng điều này nếu bạn chỉ muốn chia việc ghi âm thành các rãnh ở các điểm nhất định mà không loại bỏ sự im lặng giữa chúng.
      • Sound Finder… - Trình tìm âm thanh. Chia kênh bằng việc đặt các nhãn vùng cho các vùng âm thanh được tách bạch bởi sự im lặng. Sử dụng điều này để tạo các nhãn chỉ ra vùng chính xác của từng kênh sẽ được khai thác. Điều này cho phép bạn loại bỏ vài hoặc tất cả sự im lặng giữa các kênh.
      • Vamp Analysis Plug-ins - Các trình cài cắm phân tích Vamp. Bạn cũng có thẻ thêm vài công cụ phân tích thêm ở định dạng cài cắm Vamp để xem và phân tích các nội dung có tính miêu tả các tệp âm nhạc. Thông thường những điều trình cài cắm Vamp có thể tính tới gồm vị trí các thời điểm như thời gian và công suất hoặc dữ liệu tần số cơ bản bắt đầu ghi chú. Các trình cài cắm mà tạo ra các đồ thị hoặc các hình ảnh khác sẽ không làm việc được trong Audacity, ngoài chỉ các trình cài cắm nào phù hợp để viết các nhãn.
  10. 10
    Thư mục Help - Trợ giúp. Thư mục Help cho phép bạn tìm ra nhiều hơn về ứng dụng Audacity và cách sử dụng nó. Nó cũng gồm vài công cụ tiên tiến hơn như việc chụp lại các hình màn hình Audacity, hoặc xem các thông điệp lưu ký được ứng dụng tạo ra.
    How.com.vn Tiếng Việt: HelpMenu.png
    • Quick Help - Trợ giúp nhanh. Phần “Getting Started” (Làm quen) của sách chỉ dẫn của chúng tôi - thông tin nhanh, nó hiển thị được trên trình duyệt của bạn, về cách để chơi, ghi âm và soạn thảo âm thanh, và xuất khẩu tới tệp âm thanh như MP3 hoặc WAV.
    • Manual - Sách chỉ dẫn. Đưa bạn tới các phần chính của sách chỉ dẫn của chúng tôi, hiển thị được trên trình duyệt của bạn:
    • Tools - Công cụ. Trình đơn con Tools có các công cụ để chụp màn hình và kiểm chuẩn cho các mục đích dự báo.
    • Diagnostics - Dự báo. Trình đơn con Diagnostics có các công cụ giúp dự báo về Audacity.
    • Check for Updates... - Kiểm tra các bản cập nhật… Đưa bạn tới trang Download (Tải về) của website Audacity, nơi bạn có thể thấy những gì Audacity phiên bản mới nhất có. Bạn có thể so sánh phiên bản mới nhất với phiên bản bạn đang có, điều sẽ được chỉ ra ở "?from_ver" trên dòng địa chỉ của trình duyệt và điều bạn cũng có thể thấy trong phần About Audacity...
    • About Audacity... - Về Audacity. Hiển thị hộp thoại “About Audacity”, có các chuyển trang về:
      • Thông tin phiên bản Audacity, thừa nhận ghi công và danh sách các thư viện được sử dụng trong Audacity
      • Thông tin về phiên bản hiện hành, gồm cả hỗ trợ định dạng tệp, các thư viện và các tính năng được xúc tác và số lượng mã nguồn được đệ trình mà phiên bản đã được xây dựng từ đó
      • Giấy phép GPLv2
    Quảng cáo

Khuyến cáo

  • Audacity là phần mềm tự do, nguồn mở, độc lập nền tảng, chuyên để ghi âm và soạn thảo âm thanh. Vì vậy, nó là công cụ rất tốt để tạo ra các tài nguyên số dạng âm thanh, sử dụng cho các mục đích truy cập mở, được cấp phép mở và tài nguyên giáo dục mở.

Về bài How.com.vn này

How.com.vn là một trang "wiki", nghĩa là nhiều bài viết ở đây là nội dung của nhiều tác giả cùng viết nên. Để tạo ra bài viết này, các tác giả tình nguyện đã thực hiện chỉnh sửa và cải thiện bài viết theo thời gian. Bài viết này đã được xem 7.929 lần.
Trang này đã được đọc 7.929 lần.

Bài viết này đã giúp ích cho bạn?

⚠️ Disclaimer:

Content from Wiki How Tiếng Việt language website. Text is available under the Creative Commons Attribution-Share Alike License; additional terms may apply.
Wiki How does not encourage the violation of any laws, and cannot be responsible for any violations of such laws, should you link to this domain, or use, reproduce, or republish the information contained herein.

Notices:
  • - A few of these subjects are frequently censored by educational, governmental, corporate, parental and other filtering schemes.
  • - Some articles may contain names, images, artworks or descriptions of events that some cultures restrict access to
  • - Please note: Wiki How does not give you opinion about the law, or advice about medical. If you need specific advice (for example, medical, legal, financial or risk management), please seek a professional who is licensed or knowledgeable in that area.
  • - Readers should not judge the importance of topics based on their coverage on Wiki How, nor think a topic is important just because it is the subject of a Wiki article.

Quảng cáo