Jay-Z

rapper và doanh nhân người Mỹ

Shawn Corey Carter (sinh ngày 4 tháng 12 năm 1969),[2][3] được biết đến nhiều hơn với nghệ danh JAY-Z,[4][a][5][6][7] là một rapperdoanh nhân người Mỹ. Ông là một trong những nhạc sĩ bán chạy nhất mọi thời đại, đã bán được 50 triệu album và 75 triệu đĩa đơn trên toàn cầu, và nhận được 21 Giải Grammy về âm nhạc. MTV đã bình chọn ông là "MC Vĩ đại nhất Mọi thời đại" vào năm 2006. Rolling Stone đã xếp hạng ba album của ông—Reasonable Doubt (1996), The Blueprint (2001) và The Black Album—vào danh sách 500 Album Vĩ đại nhất Mọi thời đại. Năm 2017, tạp chí Forbes đã ước tính tài sản của ông vào khoảng 810 triệu đô-la Mỹ, làm cho ông trở thành nghệ sĩ hip-hop giàu thứ hai tại Mỹ.

JAY-Z
Carter năm 2011
SinhShawn Corey Carter
4 tháng 12, 1969 (54 tuổi)
Brooklyn, New York
Nghề nghiệp
  • Rapper
  • doanh nhân
Năm hoạt động1986–nay
Tài sản900 triệu đô-la Mỹ
(2018)[1]
Phối ngẫu
Beyoncé Knowles (cưới 2008)
Con cái3
Trang weblifeandtimes.com
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiHip hop
Nhạc cụHát
Hãng đĩa
  • Roc-A-Fella (1995-2009, 2011-2013)
  • Priority (1995-1996)
  • Def Jam (1997-2009)
  • Roc Nation (2008–nay)

Danh sách đĩa hát sửa

Album phòng thu
Album hợp tác
Album tập hợp

Giải thưởng sửa

Điện ảnh sửa

Chú thích sửa

  1. ^ Trước kia nó từng được cách điệu là Jaÿ-Z, Jay-Z, Jay ZJay:Z.

Tham khảo sửa

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên jay-z_networth
  2. ^ Birchmeier, Jason. Jay-Z Biography. Allmusic. Phục hồi ngày 24 tháng 8 năm 2007.
  3. ^ “Jay Z”. Biography.com. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ Yoo, Noah (ngày 19 tháng 6 năm 2017). “JAY-Z's Name: The Hyphen Is Back, And Now It's in All Caps | Pitchfork”. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ “Quicken Loans Arena”. theqarena.com. Jay-Z. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ Amatulli, Jenna (ngày 19 tháng 6 năm 2017). “JAY-Z Puts Hyphen Back In His Name, Twitter Didn't Realize It Was Gone”. HuffPost. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ Ketchum III, William E. (ngày 20 tháng 6 năm 2017). “JAY-Z's Name: A Complete Timeline of Shawn Carter's Rap Alias”. Revolt. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2017.

Liên kết ngoài sửa

🔥 Top keywords: 2112: Doraemon ra đời300 (phim)Anh hùng xạ điêu (phim truyền hình 2003)Bùng phát virus Zika 2015–2016Chuyên gia trang điểmCristiano RonaldoCá đuối quỷDanh sách Tổng thống Hoa KỳDanh sách câu thần chú trong Harry PotterDanh sách tài khoản Instagram có nhiều lượt theo dõi nhấtGiải Oscar cho phim ngắn hay nhấtHoan Ngu Ảnh ThịHầu tướcHọc thuyết tế bàoJason Miller (communications strategist)Lễ hội Chọi trâu Đồ SơnLộc Đỉnh ký (phim 1998)Natapohn TameeruksNinh (họ)Phim truyền hình Đài LoanRobloxThanh thiếu niênThần tượng teenThổ thần tập sựTrang ChínhTập hợp rỗngTỉnh của Thổ Nhĩ KỳVõ Thần Triệu Tử LongXXX (loạt phim)Âu Dương Chấn HoaĐào Trọng ThiĐại học Công giáo ParisĐệ Tứ Cộng hòa PhápĐổng Tiểu UyểnĐài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhTrần Thanh MẫnVương Đình HuệĐặc biệt:Tìm kiếmDương Văn Thái (chính khách)Chiến dịch Điện Biên PhủChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamTrương Thị MaiLật mặt 7: Một điều ướcFacebookChủ tịch Quốc hội Việt NamĐài Truyền hình Việt NamTô LâmLương CườngBộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamViệt NamGoogle DịchCleopatra VIINguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhẤm lên toàn cầuPhạm Minh ChínhVõ Văn ThưởngSự kiện 30 tháng 4 năm 1975Võ Nguyên GiápCúp bóng đá U-23 châu ÁLê Quý ĐônPhan Văn GiangTrần Cẩm TúNguyễn Vân ChiViệt Nam Cộng hòaKim Ji-won (diễn viên)VnExpressNữ hoàng nước mắtLý HảiThành phố Hồ Chí MinhCúp bóng đá U-23 châu Á 2024UEFA Champions League