Người Merina

Người Merina, cũng được gọi là Imerina, Antimerina hay Hova, là dân tộc đông nhất tại Madagascar.[3][4] Đây là nhóm người Malagasy "Cao Địa" chiếm ưu thế ở Madagascar, và là một trong mười tám dân tộc chính thức của nước này.[5][6] Họ có nguồn gốc từ những người Mã Lai-Indonesia đến Madagascar từ trước thế kỷ thứ 5, rồi kết hợp với người Ả Rập, người châu Phi và một số dân tộc khác.[7] Họ nói phương ngữ Merina, phương ngữ "chuẩn" được dùng làm ngôn ngữ chính thức tại Madagascar.[7]

Người Merina
Trẻ em Merina
Tổng dân số
trên 5 triệu, 27% tổng dân số Madagascar[1]
Khu vực có số dân đáng kể
Madagascar
Ngôn ngữ
Tiếng Malagasy
Tôn giáo
Kitô giáo (Công giáo, Tin Lành) với những đặc điểm của tôn giáo truyền thống[2]
Sắc tộc có liên quan
Người Betsileo; các nhóm người Malagasy khác; người Austronesia

Người Merina thường cư ngụ tại phần trung tâm của đảo (tỉnh Antananarivo cũ). Từ cuối thế kỷ 18, những vị quân chủ Merina bắt đầu tìm cách mở rộng quyền lực chính trị và lãnh thổ đất nước họ, trong đó, vua Radama I là người đã thống nhất Madagascar dưới sự thống trị của người Merina. Người Pháp đã gây nên hai cuộc chiến tranh với người Merina vào năm 1883-1885 và năm 1895, bắt đầu thực dân hóa Madagascar năm 1895–96, và cuối cùng xóa bỏ nền quân chủ Merina năm 1897.[7]

Người Merina đã xây dựng những công trình kiến trúc sáng tạo và tạo nên những ruộng lúa màu mỡ trên vùng cao nguyên Madagascar từ thể kỷ 18.[3] Họ từng có hệ thống phân cấp xã hội với những cấp bậc khác nhau.[8]

Chú thích sửa

  1. ^ Jay Heale; Zawiah Abdul Latif (2008). Madagascar. Marshall Cavendish. tr. 64. ISBN 978-0-7614-3036-0.
  2. ^ Rebecca L. Green (1997). Merina (Madagascar). The Rosen Publishing Group. tr. 20, 28–29. ISBN 978-0-8239-1991-8.
  3. ^ a b Merina people, Ethnic Groups of Madagascar, Encyclopedia Britannica
  4. ^ Anthony Appiah; Henry Louis Gates (2010). Encyclopedia of Africa. Oxford University Press. tr. 104, 167–168. ISBN 978-0-19-533770-9.
  5. ^ Bradt & Austin 2007.
  6. ^ Ogot 1992.
  7. ^ a b c John A. Shoup (2011). Ethnic Groups of Africa and the Middle East: An Encyclopedia. ABC-CLIO. tr. 180–181. ISBN 978-1-59884-362-0.
  8. ^ Gwyn Campbell (2005). An Economic History of Imperial Madagascar, 1750-1895: The Rise and Fall of an Island Empire. Cambridge University Press. tr. 120–124. ISBN 978-0-521-83935-8.
🔥 Top keywords: 2112: Doraemon ra đời300 (phim)Anh hùng xạ điêu (phim truyền hình 2003)Bùng phát virus Zika 2015–2016Chuyên gia trang điểmCristiano RonaldoCá đuối quỷDanh sách Tổng thống Hoa KỳDanh sách câu thần chú trong Harry PotterDanh sách tài khoản Instagram có nhiều lượt theo dõi nhấtGiải Oscar cho phim ngắn hay nhấtHoan Ngu Ảnh ThịHầu tướcHọc thuyết tế bàoJason Miller (communications strategist)Lễ hội Chọi trâu Đồ SơnLộc Đỉnh ký (phim 1998)Natapohn TameeruksNinh (họ)Phim truyền hình Đài LoanRobloxThanh thiếu niênThần tượng teenThổ thần tập sựTrang ChínhTập hợp rỗngTỉnh của Thổ Nhĩ KỳVõ Thần Triệu Tử LongXXX (loạt phim)Âu Dương Chấn HoaĐào Trọng ThiĐại học Công giáo ParisĐệ Tứ Cộng hòa PhápĐổng Tiểu UyểnĐài Truyền hình Kỹ thuật số VTCThích Minh TuệTrang ChínhĐặc biệt:Tìm kiếmLê Anh Tú (sinh 1981)Lương Tam QuangHoliBộ trưởng Bộ Công an (Việt Nam)Thích Chân QuangQuốc kỳ Việt Nam Cộng hòaĐài Truyền hình Việt NamCleopatra VIIViệt NamTô LâmThích-ca Mâu-niChung kết UEFA Champions League 2024Thích Quảng ĐứcDanh sách phim điện ảnh DoraemonHentaiTrần Quốc TỏThượng mã phongThảo luận:Thích Minh TuệLGBTMinecraftViệt Nam Cộng hòaBộ Công an (Việt Nam)Đặc biệt:Thay đổi gần đâyHồ Chí MinhDanh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions LeagueDoraemon: Nobita và bản giao hưởng Địa CầuCổng thông tin:Phật giáoGoogle DịchThích Nhất HạnhNgày Thiếu nhiGiải vô địch bóng đá châu Âu 2024Nguyễn Phú TrọngLương CườngDanh sách phim điện ảnh Thám tử lừng danh ConanVasco da Gama