Ghẹ xanh (Portunus armatus, trước đây là Portunus pelagicus) là một loài cua lớn tìm thấy ở các cửa sông của Ấn Độ DươngThái Bình Dương (phần duyên hải châu Á) cũng như vùng duyên hải trung-đông của Địa Trung Hải. Loài ghẹ này phân bố rộng ở miền đông châu Phi, Đông Nam Á, Nhật Bản, AustraliaNew Zealand.

Ghẹ xanh
Một cặp ghẹ xanh đang giao phối
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Phân thứ bộ (infraordo)Brachyura
Họ (familia)Portunidae
Chi (genus)Portunus
Loài (species)P. armatus
Danh pháp hai phần
Portunus armatus
Linnaeus, 1758
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cancer pelagicus Linnaeus, 1758

Ghẹ đực có vỏ màu lam sáng với các đốm trắng và các càng dài đặc trưng, trong khi ghẹ cái có màu nâu/lục xỉn màu hơn và mai thuôn tròn hơn. Mai của chúng có thể rộng tới 20 cm.

Phần lớn thời gian chúng ẩn nấp dưới cát hay bùn, cụ thể là trong thời gian ban ngày và mùa đông, điều này có thể giải thích nhờ sự chịu đựng tốt của chúng đối với NH4+NH3 [1]. Chúng đi kiếm ăn khi thủy triều lên. Thức ăn của chúng khá đa dạng, từ các động vật hai mảnh vỏ, cá và ít hơn là các loại tảo lớn. Chúng bơi lội rất tốt, chủ yếu là do các cặp chân dẹp tựa như các mái chèo. Tuy nhiên, ngược lại với loài cua bể xanh (Scylla serrata) trong cùng Họ Cua bơi, chúng không thể sống một thời gian dài mà không có nước.

Ghẹ xanh là loài hải sản có tầm quan trọng thương mại trong khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương và nó được buôn bán dưới dạng cua (ghẹ) mai cứng hoặc "mai mềm", cả hai dạng này đều được coi là những đặc sản trong khu vực châu Á. Loài này được đánh giá cao do thịt của nó ngọt như thịt cua xanh Đại Tây Dương (Callinectes sapidus), nhưng P. pelagicus lại to hơn.

Các đặc trưng này, cùng với tộc độ lớn nhanh, nuôi dễ dàng, mắn đẻ và khả năng kháng chịu cả nitrat [2]  [3] lẫn amonia [1], (cụ thể là NH3, là dạng có độc tính cao hơn dạng ion NH4+, do nó dễ dàng khuếch tán qua màng mang), đã làm cho loài này là tương đối lý tưởng trong nuôi trồng thủy sản.

P. pelagicus không phải là loài sinh vật biển thật sự do nói chung nó hay tiến vào các cửa sông để kiếm thức ăn và trú ẩn. Ngoài ra, chu trình vòng đời của nó phụ thuộc vào các cửa sông do ấu trùng và ghẹ non sử dụng các môi trường nước lợ cửa sông để sinh sống và phát triển. Trước khi trứng nở, ghẹ cái di chuyển tới các môi trường sống nông cạn ven cửa sông, đẻ trứng và ấu trùng mới nở (ấu trùng giai đoạn I) sẽ tiến về các cửa sông. Trong khoảng thời gian này chúng ăn các loại phiêu sinh vật nhỏ và phát triển từ giai đoạn ấu trùng I (zoea I) tới ấu trùng giai đoạn IV (khoảng 8 ngày) và sau đó thành giai đoạn ấu trùng cuối cùng (megalopa), kéo dài khoảng 4-6 ngày. Giai đoạn ấu trùng này có đặc trưng là có các càng to để bắt mồi. Giai đoạn từ dạng megalopa biến hóa thành dạng cua/ghẹ thì chúng vẫn tiếp tục sống tại cửa sông, do môi trường vẫn phù hợp để kiếm ăn và trú ẩn. Tuy nhiên, các chứng cứ cho thấy ghẹ non không thể chịu được độ mặn thấp trong một thời gian dài, có lẽ là do khả năng điều chỉnh siêu thẩm thấu quá yếu của nó[4]. Điều này có thể giúp giải thích sự di cư hàng loạt của chúng từ cửa sông ra biển trong mùa mưa.

Chú thích sửa

  1. ^ a b N. Romano & C. Zeng (2007). “Ontogenetic changes in tolerance to acute ammonia exposure and associated histological alterations of the gill structure through the early juvenile development of the blue swimmer crab, Portunus pelagicus”. Aquaculture. 266: 246–254. doi:10.1016/j.aquaculture.2007.01.035. Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)
  2. ^ N. Romano & C. Zeng (2007). “Acute toxicity of sodium nitrate, potassium nitrate and potassium chloride and their effects on the hemolymph composition and gill structure of early juvenile blue swimmer crabs (Portunus pelagicus Linnaeus 1758) (Decapoda, Brachyura, Portunidae)”. Environmental Toxicology and Chemistry. 26: 1955–1962. doi:10.1897/07-144. Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)
  3. ^ N. Romano & C. Zeng (2007). Effects of potassium on nitrate mediated changes to osmoregulation in marine crabs. Aquatic Toxicology, 85 202-208
  4. ^ N. Romano & C. Zeng (2006). “The effects of salinity on the survival, growth and haemolymph osmolality of early juvenile blue swimmer crab, Portunus pelagicus”. Aquaculture. 260: 151–162. doi:10.1016/j.aquaculture.2006.06.019. Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)

Tham khảo sửa

Liên kết ngoài sửa

🔥 Top keywords: 2112: Doraemon ra đời300 (phim)Anh hùng xạ điêu (phim truyền hình 2003)Bùng phát virus Zika 2015–2016Chuyên gia trang điểmCristiano RonaldoCá đuối quỷDanh sách Tổng thống Hoa KỳDanh sách câu thần chú trong Harry PotterDanh sách tài khoản Instagram có nhiều lượt theo dõi nhấtGiải Oscar cho phim ngắn hay nhấtHoan Ngu Ảnh ThịHầu tướcHọc thuyết tế bàoJason Miller (communications strategist)Lễ hội Chọi trâu Đồ SơnLộc Đỉnh ký (phim 1998)Natapohn TameeruksNinh (họ)Phim truyền hình Đài LoanRobloxThanh thiếu niênThần tượng teenThổ thần tập sựTrang ChínhTập hợp rỗngTỉnh của Thổ Nhĩ KỳVõ Thần Triệu Tử LongXXX (loạt phim)Âu Dương Chấn HoaĐào Trọng ThiĐại học Công giáo ParisĐệ Tứ Cộng hòa PhápĐổng Tiểu UyểnĐài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhChiến dịch Điện Biên PhủĐặc biệt:Tìm kiếmMai Tiến Dũng (chính khách)Lật mặt 7: Một điều ướcTrương Thị MaiĐài Truyền hình Việt NamFacebookCleopatra VIIViệt NamTô LâmVõ Nguyên GiápGoogle DịchHồ Chí MinhVương Đình HuệTrương Bá ChiGiải bóng đá Ngoại hạng AnhNguyễn Thanh Bình (Hà Tĩnh)Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Phú TrọngẤm lên toàn cầuPhạm Minh ChínhLý HảiBộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamCristiano RonaldoLương CườngĐặc biệt:Thay đổi gần đâyTô Ân XôSố nguyên tốYouTubeTrần Thanh MẫnPhan Văn GiangViệt Nam Cộng hòaKim Sang-sikThành phố Hồ Chí MinhManchester City F.C.Christian de CastriesY