Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2024

Chặng đua thứ 11 của Giải đua xe Công thức 1 2024

Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2024 (tên chính thức là Formula 1 Qatar Airways Austrian Grand Prix 2024) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 30 tháng 6 năm 2024 tại Trường đua Red Bull RingSpielberg, Áo. Chặng đua này là chặng đua thứ 11 của Giải đua xe Công thức 1 2024 và là chặng đua thứ ba trong mùa giải sử dụng thể thức chặng đua nước rút.

  Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2024
Thông tin[1]
Hình dáng trường đua Red Bull Ring, Áo
Hình dáng trường đua Red Bull Ring, Áo
Ngày tháng30 tháng 6 năm 2024
Tên chính thứcFormula 1 Qatar Airways Austrian Grand Prix 2024
Địa điểmTrường đua Red Bull Ring, Spielberg, Áo
Thể loại cơ sở đường đuaCơ sở đua xe cố định
Chiều dài đường đua4,318 km
Chiều dài chặng đua71 vòng, 306,452 km
Thời tiếtThi thoảng có mây
Số lượng khán giả302.000
Vị trí pole
Tay đuaRed Bull Racing-Honda RBPT
Thời gian1:04,314 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đuaTây Ban Nha Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes
Thời gian1:07,694 phút ở vòng thứ 70
Bục trao giải
Chiến thắngMercedes
Hạng nhìMcLaren-Mercedes
Hạng baFerrari

Bối cảnh

sửa

Giải đua ô tô Công thức 1 Áo được tổ chức vào cuối tuần từ ngày 28 đến ngày 30 tháng 6 tại Trường đua Red Bull RingSpielberg.[2] Đây là lần thứ 20 trường đua này tổ chúc một chặng đua Công thức 1 trong lịch sử của mình. Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2024 là chặng đua thứ 11 của Giải đua xe Công thức 1 2024 và là phiên bản thứ 37 của Giải đua ô tô Công thức 1 Áo.[3] Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2024 là chặng đua thứ ba trong tổng số sáu chặng đua trong mùa giải áp dụng thể thức chặng đua nước rút.[4]

Bảng xếp hạng các tay đua và đội đua trước chặng đua

sửa

Sau Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 219 điểm trước Lando Norris (150 điểm) với khoảng cách 69 điểm và Charles Leclerc (148 điểm) với khoảng cách 71 điểm.[5] Red Bull Racing dẫn đầu bảng xếp hạng các đội đua với 330 điểm, cách Ferrari (270 điểm) 60 điểm và cách McLaren (237 điểm) 93 điểm.[5]

Danh sách các tay đua và đội đua

sửa

Danh sách các tay đua và đội đua cho chặng đua này không có thay đổi nào so với danh sách các tay đua và đội đua tham gia mùa giải.

Lựa chọn hợp chất lốp

sửa

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli mang đến các hợp chất lốp C3, C4 và C5 (ba hợp chất lốp mềm nhất trong số các hợp chất lốp), lần lượt được tiêu chuẩn hóa là cứng (hard), trung bình (medium) và mềm (soft) để các đội sử dụng trong suốt sự kiện này.[6]

Tường thuật

sửa

Buổi đua thử

sửa

Buổi đua thử đầu tiên và duy nhất được tổ chức vào ngày 28 tháng 6 năm 2024 lúc 12:30 giờ địa phương (UTC+2).[7] Max Verstappen của Red Bull Racing dẫn đầu trước Oscar Piastri của McLarenCharles Leclerc của Ferrari với thời gian nhanh nhất là 1:05,685 phút.[8]

Vòng phân hạng chặng đua nước rút

sửa

Vòng phân hạng chặng đua nước rút được tổ chức vào ngày 3 tháng 5 năm 2024 lúc 16:30 giờ địa phương (UTC+2),[7] bao gồm ba phần với thời gian là 30 phút và các vị trí xuất phát cho chặng đua nước rút được xác định. Các tay đua có 12 phút ở phần đầu tiên (SQ1) để tiếp tục tham gia phần thứ hai (SQ2) của vòng phân hạng chặng đua nước rút. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia chặng đua nước rút. 15 tay đua dẫn đầu lọt vào phần tiếp theo. Sau khi SQ1 kết thúc, Verstappen đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:05,690 phút trong khi Daniel Ricciardo của RB, Nico Hülkenberg của Haas, cả hai tay đua Kick SauberAlexander Albon của Williams bị loại.

Phần thứ hai (SQ2) kéo dài 10 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (SQ3) và cuối cùng của vòng phân hạng chặng đua nước rút. Sau khi SQ2 kết thúc, Lando Norris của McLaren đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:05,186 phút trong khi Kevin Magnussen của Haas, cả hai tay đua Aston Martin, Yuki Tsunoda của RB và Logan Sargeant của Williams bị loại.

Phần thứ ba (SQ3) và cuối cùng kéo dài 8 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho chặng đua nước rút. Với thời gian nhanh nhất là 1:04,684 phút, Verstappen giành vị trí pole cho chặng đua nước rút trước hai tay đua McLaren là Norris và Piastri.[9]

Chặng đua nước rút

sửa

Chặng đua nước rút được tổ chức vào ngày 29 tháng 6 năm 2024 lúc 12:00 giờ địa phương (UTC+2).[7]

Verstappen giành chiến thắng chặng đua nước rút trước hai tay đua McLaren là Piastri và Norris. Các tay đua còn lại ghi điểm trong chặng đua nước rút là George Russell của Mercedes, Carlos Sainz Jr. của Ferrari, Lewis Hamilton, Charles Leclerc và Sergio Pérez của Red Bull Racing.

Vòng phân hạng cuộc đua chính

sửa

Vòng phân hạng cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 29 tháng 6 năm 2024 lúc 16:00 giờ địa phương (UTC+2),[7] bao gồm ba phần với thời gian là 45 phút và các vị trí xuất phát cho cuộc đua chính được xác định. Các tay đua có 18 phút ở phần đầu tiên (Q1) để tiếp tục tham gia phần thứ hai (Q2) của vòng phân hạng cuộc đua chính. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua chính. 15 tay đua dẫn đầu phần này lọt vào phần tiếp theo. Sau khi Q1 kết thúc, Carlos Sainz Jr. của Ferrari đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:05,263 phút trong khi cả hai tay đua Williams, Lance Stroll của Aston Martin và cả hai tay đua Kick Sauber bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (Q3) và cuối cùng của vòng phân hạng cuộc đua. Sau khi Q2 kết thúc, Max Verstappen của Red Bull Racing đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:04,469 phút trong khi cả hai tay đua RB, Magnussen, Pierre Gasly của Alpine và Fernando Alonso của Aston Martin bị loại.

Phần thứ ba (Q3) và cuối cùng kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho cuộc đua chính. Với thời gian nhanh nhất là 1:04,314 phút, Verstappen giành vị trí pole cho cuộc đua chính trước Norris và Russell.[10]

Cuộc đua chính

sửa

Cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 30 tháng 6 năm 2024 lúc 16:00 giờ địa phương (UTC+2) và bao gồm 71 vòng đua.[7]

Verstappen dẫn đầu phần lớn cuộc đua nhưng khoảng cách của anh đã bị Norris thu hẹp sau lần đổi lốp chậm. Trong thời điểm đó, Verstappen sử dụng bộ lốp cũ hơn và Norris có lợi thế về lốp. Tuy nhiên, ngay sau đó, Verstappen và Norris đã va chạm với nhau khiến Norris phải bỏ cuộc lần thứ hai trong mùa giải kể từ chặng đua nước rút trong khuôn khổ Giải đua ô tô Công thức 1 Miami. Verstappen tụt xuống vài vị trí sau khi bị thủng lốp và kết thúc cuộc đua chính ở vị trí thứ 5. Russell hưởng lợi từ vụ va chạm đó để giành chiến thắng thứ hai trong sự nghiệp cho Mercedes kể từ Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo 2022 trước Piastri và Sainz Jr.[11] Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua là Hamilton, Verstappen, Hülkenberg, Pérez, Magnussen, Ricciardo và Gasly.

Kết quả

sửa

Vòng phân hạng chặng đua nước rút

sửa
Vị tríSố xeTay đuaĐội đuaSQ1SQ2SQ3Vị trí
xuất phát
11 Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPT1:05,6901:05,1861:04,6861
24 Lando NorrisMcLaren-Mercedes1:05,7861:05,5611:04,7792
381 Oscar PiastriMcLaren-Mercedes1:06,0811:05,3791:04,9873
463 George RussellMercedes1:05,7641:05,3251:05,0544
555 Carlos Sainz Jr.Ferrari1:05,7811:05,4351:05,1265
644 Lewis HamiltonMercedes1:06,5041:05,5391:05,2706
711 Sergio PérezRed Bull Racing-Honda RBPT1:06,2561:05,6121:06,0087
831 Esteban OconAlpine-Renault1:06,3431:05,6861:06,1018
910 Pierre GaslyAlpine-Renault1:06,4651:05,7571:06,6249
1016 Charles LeclercFerrari1:06,1491:05,526Không lập
thời gian
10
1120 Kevin MagnussenHaas-Ferrari1:06,3871:05,80611
1218 Lance StrollAston Martin Aramco-Mercedes1:06,0371:05,84712
1314 Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes1:06,4871:05,87813
1422 Yuki TsunodaRB-Honda RBPT1:06,5571:05,96014
152 Logan SargeantWilliams-Mercedes1:06,518Không lập
thời gian
15
163 Daniel RicciardoRB-Honda RBPT1:06,58116
1727 Nico HülkenbergHaas-Ferrari1:06,58317
1877 Valtteri BottasKick Sauber-Ferrari1:06,72518
1923 Alexander AlbonWilliams-Mercedes1:06,754Làn pit1
2024 Chu Quán VũKick Sauber-Ferrari1:07,19719
Thời gian 107%: 1:10,288

Chú thích

  • ^1Alexander Albon đứng chung cuộc ở vị trí thứ 19 sau vòng phân hạng cho chặng đua nước rút nhưng phải xuất phát chặng đua nước rút từ làn pit vì chiếc xe của anh được thay đổi trong điều kiện parc fermé.[12]

Chặng đua nước rút

sửa
Vị tríSố xeTay đuaĐội đuaSố vòng1Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
11 Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPT2326:41,38918
281 Oscar PiastriMcLaren-Mercedes23+ 4,61637
34 Lando NorrisMcLaren-Mercedes23+ 5,34826
463 George RussellMercedes23+ 8,35445
555 Carlos Sainz Jr.Ferrari23+ 9,98954
644 Lewis HamiltonMercedes23+ 11,20763
716 Charles LeclercFerrari23+ 13,424102
811 Sergio PérezRed Bull Racing-Honda RBPT23+ 17,40971
920 Kevin MagnussenHaas-Ferrari23+ 24,06711
1018 Lance StrollAston Martin Aramco-Mercedes23+ 30,17512
1131 Esteban OconAlpine-Renault23+ 30,8398
1210 Pierre GaslyAlpine-Renault23+ 31,3089
1322 Yuki TsunodaRB-Honda RBPT23+ 35,45214
143 Daniel RicciardoRB-Honda RBPT23+ 39,39716
1514 Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes23+ 43,15513
162 Logan SargeantWilliams-Mercedes23+ 44,07615
1723 Alexander AlbonWilliams-Mercedes23+ 44,673Làn pit
1877 Valtteri BottasKick Sauber-Ferrari23+ 46,51118
1927 Nico HülkenbergHaas-Ferrari23+ 48,423217
2024 Chu Quán VũKick Sauber-Ferrari23+ 53,14319
Vòng đua nhanh nhất: Lando Norris (McLaren-Mercedes) - 1:08,935 phút (vòng đua thứ 2)

Chú thích

  • ^1 – Khoảng cách chặng đua nước rút dự kiến ​​​trong 24 vòng đua bị rút ngắn xuống còn một vòng đua do quy trình xuất phát bị hủy bỏ.[13]
  • ^2Nico Hülkenberg về đích ở vị trí thứ 14 nhưng bị phạt 10 giây vì đã ép Fernando Alonso khỏi đường đua ở khúc cua 3. Hülkenberg bị tụt xuống vị trí thứ 19 từ vị trí thứ 14.[13]

Vòng phân hạng cuộc đua chính

sửa
Vị tríSố xeTay đuaĐội đuaQ1Q2Q3Vị trí
xuất phát
11 Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPT1:05,3361:04,4691:04,3141
24 Lando NorrisMcLaren-Mercedes1:05,4501:05,1031:04,7182
363 George RussellMercedes1:05,5851:05,0161:04,8403
455 Carlos Sainz Jr.Ferrari1:05,2631:05,0161:04,8514
544 Lewis HamiltonMercedes1:05,5411:05,0531:04,9035
616 Charles LeclercFerrari1:05,5091:05,1041:05,0446
781 Oscar PiastriMcLaren-Mercedes1:05,3111:05,0701:05,0487
811 Sergio PérezRed Bull Racing-Honda RBPT1:05,5871:05,1441:05,2028
927 Nico HülkenbergHaas-Ferrari1:05.5961:05.2621:05.3859
1031 Esteban OconAlpine-Renault1:05,5741:05,2741:05,88310
113 Daniel RicciardoRB-Honda RBPT1:05,5691:05,28911
1220 Kevin MagnussenHaas-Ferrari1:05,5081:05,34712
1310 Pierre GaslyAlpine-Renault1:05,5981:05,35913
1422 Yuki TsunodaRB-Honda RBPT1:05.5631:05,41214
1514 Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes1:05,6561:05,63915
1623 Alexander AlbonWilliams-Mercedes1:05,73616
1718 Lance StrollAston Martin Aramco-Mercedes1:05,81917
1877 Valtteri BottasKick Sauber-Ferrari1:05,84718
192 Logan SargeantWilliams-Mercedes1:05,85619
2024 Chu Quán VũKick Sauber-Ferrari1:06,061Làn pit1
Thời gian 107%: 1:09,831

Chú thích

  • ^1Chu Quán Vũ đứng chung cuộc ở vị trí thứ 20 sau vòng phân hạng cho cuộc đua chính nhưng phải xuất phát cuộc đua chính từ làn pit vì chiếc xe của anh được thay đổi trong điều kiện parc fermé.[14]

Cuộc đua chính

sửa
Vị tríSố xeTay đuaĐội đuaSố vòngThời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
163 George RussellMercedes711:24:22,798325
281 Oscar PiastriMcLaren-Mercedes71+ 1,906718
355 Carlos Sainz Jr.Ferrari71+ 4,533415
444 Lewis HamiltonMercedes71+ 23,142512
51 Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPT71+ 37,2531110
627 Nico HülkenbergHaas-Ferrari71+ 54,08898
711 Sergio PérezRed Bull Racing-Honda RBPT71+ 54,67286
820 Kevin MagnussenHaas-Ferrari71+ 1:00,355124
93 Daniel RicciardoRB-Honda RBPT71+ 1:01,169112
1010 Pierre GaslyAlpine-Renault71+ 1:01,766131
1116 Charles LeclercFerrari71+ 1:07,0566
1231 Esteban OconAlpine-Renault71+ 1:08,32510
1318 Lance StrollAston Martin Aramco-Mercedes70+ 1 vòng17
1422 Yuki TsunodaRB-Honda RBPT70+ 1 vòng14
1523 Alexander AlbonWilliams-Mercedes70+ 1 vòng216
1677 Valtteri BottasKick Sauber-Ferrari70+ 1 vòng18
1724 Chu Quán VũKick Sauber-Ferrari70+ 1 vòngLàn pit
1814 Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes70+ 1 vòng15
192 Logan SargeantWilliams-Mercedes69+ 2 vòng19
204 Lando NorrisMcLaren-Mercedes64Hỏng xe sau
va chạm3
2
Vòng đua nhanh nhất: Fernando Alonso (Aston Martin Aramco-Mercedes) - 1:07,694 (vòng đua thứ 70)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Lando Norris (McLaren), 24,6% số phiếu bầu

Chú thích

  • ^1Max Verstappen về đích chung cuộc ở vị trí thứ 5 sau cuộc đua chính nhưng bị phạt 10 giây vì gây ra vụ va chạm với Lando Norris. Kết quả về đích chung cuộc của Verstappen không bị ảnh hưởng.[15]
  • ^2Alexander Albon về đích chung cuộc ở vị trí thứ 14 sau cuộc đua chính nhưng bị phạt 5 giây vì vi phạm ranh giới đường đua. Albon bị tụt xuống vị trí thứ 15 từ vị trí thứ 14.[15]
  • ^3Lando Norris được xếp hạng chung cuộc ở vị trí thứ 20 sau cuộc đua chính vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua. Bên cạnh đó, Norris bị phạt 5 giây vì vi phạm ranh giới đường đua. Kết quả về đích chung cuộc của Norris không bị ảnh hưởng vì anh được xếp hạng ở vị trí cuối cùng.[15]

Bảng xếp hạng sau chặng đua

sửa

Bảng xếp hạng các tay đua

sửa
Vị tríTay đuaĐội đuaSố điểmThay đổi
vị trí
1 Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPT237+/-0
2 Lando NorrisMcLaren-Mercedes156+/-0
3 Charles LeclercFerrari150+/-0
4 Carlos Sainz Jr.Ferrari135+/-0
5 Sergio PérezRed Bull Racing-Honda RBPT118+/-0
6 Oscar PiastriMcLaren-Mercedes112+/-0
7 George RussellMercedes111+/-0
8 Lewis HamiltonMercedes85+/-0
9 Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes41+/-0
10 Tsunoda YukiRB-Honda RBPT19+/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trên bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua

sửa
Vị tríĐội đuaSố điểmThay đổi
vị trí
1 Red Bull Racing-Honda RBPT355+/-0
2 Ferrari291+/-0
3 McLaren-Mercedes268+/-0
4 Mercedes196+/-0
5 Aston Martin Aramco-Mercedes58+/-0
6 RB-Honda RBPT30+/-0
7 Haas-Ferrari19 1
8 Alpine-Renault9 1
9 Williams-Mercedes2+/-0
10 Kick Sauber-Ferrari0+/-0

Tham khảo

sửa
  1. ^ “2024 Austrian Grand Prix”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  2. ^ “Spielberg”. StatsF1.com. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ “Austria”. StatsF1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ “Formula 1 announces 2024 Sprint Calendar” [Công thức 1 công bố Lịch chặng đua nước rút 2024]. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 5 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b Nichol, Jake (23 tháng 6 năm 2024). “Championship standings after 2024 F1 Spanish Grand Prix” [Bảng xếp hạng Giải đua xe Công thức 1 2024 sau Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha]. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  6. ^ “No surprises for the compounds for Spain, Austria and Great Britain” [Không có gì ngạc nhiên đối với các hợp chất lốp dành cho Tây Ban Nha, Áo và Anh]. Pirelli (bằng tiếng Anh). 4 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  7. ^ a b c d e “Austrian Grand Prix 2024 - F1 Race”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.[liên kết hỏng]
  8. ^ Nichol, Jake (28 tháng 6 năm 2024). “2024 F1 Austrian Grand Prix - Free Practice results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  9. ^ “F1 Austrian GP: Verstappen pips Norris to sprint race pole” [F1 Austria GP: Verstappen vượt qua Norris để giành pole ở chặng đua nước rút]. Autosport.com (bằng tiếng Anh). 28 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  10. ^ Kalinauckas, Alex (29 tháng 6 năm 2024). “F1 Austrian GP: Verstappen storms to pole by 0.4s from Norris” [F1 Austria GP: Verstappen giành pole với khoảng cách 0,4 giây dẫn trước Norris]. Autosport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  11. ^ “Russell claims surprise win in Austria after Verstappen and Norris dramatically collide in battle for the lead”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 30 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2024.
  12. ^ “Formula 1 Qatar Airways Austrian Grand Prix 2024 - Sprint Grid”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 29 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  13. ^ a b “Formula 1 Qatar Airways Austrian Grand Prix 2024 – Sprint”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 29 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  14. ^ “Formula 1 Qatar Airways Austrian Grand Prix 2024 – Starting Grid”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 30 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  15. ^ a b c “Formula 1 Qatar Airways Austrian Grand Prix 2024 – Race Results”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 30 tháng 6 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

sửa
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha 2024
Giải đua xe Công thức 1
2024
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2024
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2023
Giải đua ô tô Công thức 1 ÁoChặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2025
🔥 Top keywords: 2112: Doraemon ra đời300 (phim)Anh hùng xạ điêu (phim truyền hình 2003)Bùng phát virus Zika 2015–2016Chuyên gia trang điểmCristiano RonaldoCá đuối quỷDanh sách Tổng thống Hoa KỳDanh sách câu thần chú trong Harry PotterDanh sách tài khoản Instagram có nhiều lượt theo dõi nhấtGiải Oscar cho phim ngắn hay nhấtHoan Ngu Ảnh ThịHầu tướcHọc thuyết tế bàoJason Miller (communications strategist)Lễ hội Chọi trâu Đồ SơnLộc Đỉnh ký (phim 1998)Natapohn TameeruksNinh (họ)Phim truyền hình Đài LoanRobloxThanh thiếu niênThần tượng teenThổ thần tập sựTrang ChínhTập hợp rỗngTỉnh của Thổ Nhĩ KỳVõ Thần Triệu Tử LongXXX (loạt phim)Âu Dương Chấn HoaĐào Trọng ThiĐại học Công giáo ParisĐệ Tứ Cộng hòa PhápĐổng Tiểu UyểnĐài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhĐặc biệt:Tìm kiếmJack – J97Quản Minh CườngPhạm Nhật VượngĐài Truyền hình Việt NamTô LâmViệt NamDonald TrumpLương CườngĐặc biệt:Thay đổi gần đâyVi Thùy LinhCleopatra VIIChị đẹp đạp gió rẽ sóng (mùa 2)Tết Nguyên ĐánChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Phương NhiHồ Chí MinhTrò chơi con mựcThanh Thủy (người mẫu)Soobin Hoàng SơnBảng xếp hạng bóng đá nam FIFAHentaiPhim khiêu dâmPhạm Minh ChínhNam CaoThành phố Hồ Chí MinhHoa KỳTF EntertainmentCung Hoàng ĐạoXì dáchCộng hòa Nam PhiRafaelsonLoạn luânĐài Á Châu Tự DoLễ cúng ông táoCác trận đấu trong Đường lên đỉnh Olympia năm thứ 25Nguyễn Phú Trọng